Kiến thức y học

ICSI kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng tăng thành công trong điều trị thụ tinh ống nghiệm

Cập nhật lúc: 3:36:57 CH - 19/07/2022

Thụ tinh ống nghiệm là một kỹ thuật nền tảng trong điều trị hiếm muộn. Trứng của người vợ và tinh trùng của người chồng được lấy ra ngoài cơ thể để tiến hành thụ tinh trong phòng thí nghiệm, sau khi đã trải qua quá trình chọn lọc trứng và tinh trùng đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất

 




Thụ tinh ống nghiệm là một kỹ thuật nền tảng trong điều trị hiếm muộn. Trứng của người vợ và tinh trùng của người chồng được lấy ra ngoài cơ thể để tiến hành thụ tinh trong phòng thí nghiệm, sau khi đã trải qua quá trình chọn lọc trứng và tinh trùng đạt tiêu chuẩn chất lượng trong điều trị hỗ trợ sinh sản.

 

Năm 1959, lần đầu tiên Chang thực hiện thành công thụ tinh nhân tạo giữa trứng và tinh trùng thỏ trong môi trường ống nghiệm. Từ đó tới nay, các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu tìm kiếm những phương pháp điều trị mới cho những đôi vợ chồng hiếm muộn.

 

Năm 1992, Palermo và cộng sự đã mở ra một bước đột phá mới trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản khi lần đầu tiên giới thiệu về kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic sperm injection - ICSI). 

 

 

Kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm (IVF) và kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) là những kỹ thuật giúp tăng tỷ lệ có thai trong điều trị hiếm muộn đã được báo cáo thành công trên thế giới từ những năm 1978 và 1992. Cho tới nay đã có hơn một triệu em bé chào đời từ những kỹ thuật này.

ICSI là một kỹ thuật gồm nhiều thao tác, đòi hỏi sự cẩn trọng, tinh tế và khéo léo khi thực hiện tiêm trực tiếp một tinh trùng duy nhất vào một bào tương noãn (noãn là cách gọi khác của trứng) tạo thành phôi hiệu quả hơn. Sau đó, phôi này sẽ được bác sĩ chuyển vào lòng tử cung của người mẹ để mang thai như bình thường.

 

Trong 20 năm qua, theo báo cáo của các hiệp hội chuyên ngành trên thế giới, số chu kỳ thụ tinh ống nghiệm áp dụng kỹ thuật ICSI tăng hơn 70%, trong khi tỷ lệ vô sinh nam do yếu tố bất thường tinh trùng hầu như không thay đổi. Nhóm người chồng có tinh trùng bình thường áp dụng kỹ thuật này tăng từ hơn 15% lên gần 67%.

 

Tại Việt Nam, kỹ thuật ICSI được triển khai từ năm 2000, bác sĩ thường chỉ định điều trị khi có nguyên nhân hiếm muộn do nam giới, nữ giới hoặc cả hai. Ngày nay, kỹ thuật ICSI dần được nâng cấp cao hơn, được xem như một kỹ thuật “tiêu chuẩn” vì giúp tăng tỷ lệ thụ tinh, tăng số lượng phôi chất lượng tốt tạo thành và cải thiện cơ hội có em bé cho những đôi vợ chồng hiếm muộn.

 

Khác với là thụ tinh ống nghiệm (IVF) là cấy trứng với hàng trăm tinh trùng thì ICSI chỉ một tinh trùng duy nhất được tiêm trực tiếp vào bào tương trứng. Tinh trùng được chọn ICSI là tinh trùng đạt chất lượng tốt nhất về mặt hình thái và khả năng di động. Phương pháp ICSI mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ 60 - 85%.

 

Từ khi ra đời, ICSI đã mang lại niềm hy vọng và cơ hội lớn lao cho các đôi vợ chồng hiếm muộn, nguyên nhân do không xuất tinh được, thiểu năng tinh trùng, kháng thể kháng tinh trùng hoặc trường hợp trứng ít, chất lượng kém hay do trứng và tinh trùng không kết hợp được với nhau mặc dù người chồng có tinh dịch đồ bình thường mà kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm không mang lại kết quả.

 

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy không có sự khác biệt nào về chất lượng phôi và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi giữa các chu kỳ hỗ trợ sinh sản thực hiện kỹ thuật ICSI và không ICSI.

 

Một nghiên cứu thực hiện ở 5 nước châu Âu ở những trẻ 5 tuổi, cho thấy các trẻ sinh ra từ kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm (IVF) hay tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) có chỉ số cân nặng, chiều cao giống như những trẻ bình thường, không có sự khác biệt về các bệnh lý y khoa, biểu hiện ngôn ngữ và chỉ số thông minh (IQ). 

 

 

ICSI được thực hiện như thế nào?

 

Chuẩn bị tinh trùng
Vào ngày người vợ được bác sĩ chọc hút trứng thì người chồng sẽ được hướng dẫn lấy mẫu tinh dịch hoặc sử dụng mẫu tinh trùng trữ đông trước đó. Mẫu tinh dịch được chiết tách hoặc rã đông trong khoảng thời gian 30 phút sau đó được lọc rửa. Mục đích cuối cùng nhằm thu nhận được tinh trùng trưởng thành có khả năng di dộng tốt và ít mang phân mảnh DNA.

 

Phân mảnh ADN tinh trùng là thuật ngữ chỉ mức độ bất thường di truyền bên trong tinh trùng và là một trong các nguyên nhân dẫn đến thất bại thụ tinh ống nghiệm, sảy thai hoặc khó có con. Các xét nghiệm đánh giá mật độ tinh trùng, độ di động, hình thái không thể đánh giá chất lượng tinh trùng ở mức độ phân tử.

 

Chuẩn bị noãn (trứng)

Người vợ được kích thích buồng trứng (kích trứng) cho đến khi trứng đạt số lượng và kích thước theo yêu cầu. Bác sĩ tiến hành chọc hút trứng trong khoảng 36 - 38 giờ kể từ thời điểm tiêm mũi thuốc cuối cùng là mũi thuốc kích thích rụng trứng. Trứng được thu nhận và rửa sạch dịch nang sau đó được cấy ổn định trong phòng thí nghiệm. Chỉ những noãn trưởng thành đạt yêu cầu mới được thực hiện ICSI.


ICSI được thực hiện vào thời điểm từ 39 giờ đến 41 giờ sau khi tiêm mũi thuốc trưởng thành noãn. Noãn được giữ cố định bằng kim giữ noãn sao cho thể cực nằm ở vị trí 6 - 7 giờ hay 11 - 12 giờ
. Chuyên viên phôi học sẽ lựa chọn vị trí tiêm phù hợp, thường là vị trí 3 giờ để tiêm tinh trùng vào bào tương noãn. Tinh trùng được đưa ra đầu kim tiêm xuyên qua màng bào tương tinh trùng vào bào tương noãn và sau đó rút kim tiêm ra ngoài. Noãn sau thực hiện ICSI sẽ được nuôi cấy đến 16 - 18 tiếng sau đó sẽ được kiểm tra thụ tinh.


 

Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị ICSI

Phân mảnh DNA tinh trùng
Những năm gần đây, chất lượng tinh trùng được chú ý nhiều hơn trong điều trị thụ tinh ống nghiệm, nổi bật nhất là phân mảnh DNA tinh trùng. Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng mang thai tự nhiên cũng như kết quả điều trị thụ tinh ống nghiệm. Trong kỹ thuật ICSI, các kết quả nghiên cứu đưa ra không đồng nhất về ảnh hưởng phân mảnh DNA lên kết quả điều trị sau ICSI, sự ảnh hưởng này không đáng kể.



Bất thường hình thái noãn

Hình thái noãn được xem là yếu tố quan trọng quyết định thành công trong một chu kỳ điều trị ICSI. Bất thường hình thái được chia thành hai dạng là bất thường bên trong tế bào chất và bất thường bên ngoài tế bào chất.


Kết quả từ các nghiên cứu về mối liên hệ giữa hình thái noãn và kết quả điều trị ICSI chỉ ra rằng sự hiện diện của một hoặc vài bất thường trong noãn tạo ra phôi chất lượng thấp từ đó giảm tỉ lệ đậu thai trong chu kỳ điều trị IVF/ ICSI.


Noãn thoái hoá là một hiện tượng phổ biến mà tất cả các chuyên viên phôi học thực hiện ICSI đều gặp phải, chiếm khoảng 5 - 19%. Sự thoái hoá có thể được quan sát thấy ngay sau khi rút kim tiêm ra khỏi noãn hoặc có thể xảy ra trong quá trình cấy
noãn sau ICSI và được phát hiện sau khi kiểm tra thụ tinh với sự xuất hiện của tế bào chất sẫm màu hoặc co lại, không còn quan sát được màng bào tương.

 

Hiện nay, các nghiên cứu về tình trạng noãn thoái hoá còn ít. Sự thoái hoá có thể còn phụ thuộc vào chất lượng noãn sau quá trình kích trứng. Số lượng noãn trưởng thành thu nhận được ngày 3 và tình trạng buồng trứng sau tiêm mũi kích thích rụng trứng (kích thích trưởng thành noãn) là những yếu tố tiên lượng cho thoái hóa sau ICSI.



Thất bại thụ tinh

Thất bại thụ tinh hoàn toàn sau ICSI chiếm khoảng 1 - 3%, gặp cả trong những trường hợp tinh trùng bình thường. Nguyên nhân đầu tiên là do thiếu hụt sự kích hoạt noãn. Sự thất bại trong quá trình kích hoạt noãn xảy ra khoảng 40 - 70% noãn không thụ tinh khi đã được tiêm tinh trùng. Một số nguyên nhân khác như tinh trùng giải nén nhiễm sắc chất không thành công, đóng gói nhiễm sắc chất khi tinh trùng chưa trưởng thành, sai hỏng trong trục hoặc thể sao ở tinh trùng hoặc do kỹ thuật tiêm không đúng cách.


Sự ra đời của kỹ thuật ICSI được xem là một cuộc cách mạng trong y học sinh sản. Hiện nay, ICSI trở nên phổ biến và được thực hiện hầu hết trên các chu kỳ điều trị thụ tinh ống nghiệm. Tuy nhiên, các nghiên cứu quy mô lớn có giá trị đáng tin cậy vẫn đang được các nhà khoa học thực hiện để có sự thống nhất về chỉ định điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

 

Để thực hiện thành công kỹ thuật này, bên cạnh việc lựa chọn noãn và tinh trùng chất lượng tốt nhất, bệnh viện có đơn vị hỗ trợ sinh sản đạt chuẩn với trang thiết bị hiện đại, sử dụng phác đồ kích thích buồng trứng phù hợp và kiểm soát được những yếu tố gây tác động xấu đến kết quả điều trị.

 

Mong muốn hướng dẫn và giải đáp thắc mắc kịp thời cho vợ chồng trong suốt quá trình thăm khám điều trị. Đơn vị hỗ trợ sinh sản Bệnh viện An Sinh (IVFAS) đã triển khai tổng đài hỗ trợ 0902 114 313. Vợ chồng bạn thuận tiên hơn khi liên hệ với chúng tôi vào thời gian từ thứ hai đến thứ bảy (7:30 – 16:30) và chủ nhật (7:30 – 12:00). 

 

 

Bệnh viện An Sinh

Thông tin tham khảo không thay thế việc thăm khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa